CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Đăng bởi : Nguyễn Duy . Ngày : 2020-07-11 03:05:09

Như đã phân tích trong bài viết trước về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đầy đủ những điều kiện nhất định. Tuy nhiên, có những trường hợp dù có đầy đủ các điều kiện đó, nhưng Bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm, tức là không phải bồi thường thiệt hại, dù có hành vi vi phạm và có thiệt hại xẩy ra. Vậy các trường hợp đó là trường hợp nào thì bài viết sau đây sẽ nêu một số các trường loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại để cùng nhau tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng

Ảnh minh họa (Nguồn Internet)

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm nhưng không giới hạn các trường hợp sau:

1. Do sự kiện bất khả kháng

Tức là hành vi vi phạm nghĩa vụ, bởi do ảnh hưởng của sự kiện bất khả kháng, là các sự kiện xảy ra một cách khách quan, các Bên không thể dự liệu trước.

Ví dụ 6: A mượn của B một chiếc xe tải, hẹn đúng 20 ngày sau, A sẽ lái xe sang Bên nhà B trả. Tuy nhiên, đến ngày thứ 18, thì Cây cầu bắc qua sông bị sập, A không có con đường nào khác để lái xe sang bên nhà B. Sự cố sập cầu sau 60 ngày mới khắc phục xong. Trường hợp này, sự chậm trễ của A là do bất khả kháng, không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2. Do thực hiện yêu cầu của Cơ quan Nhà nước

Đây là hành vi vi phạm nghĩa vụ của một Bên, nhưng hành vi vi phạm này, do thực hiện yêu cầu của Cơ quan nhà nước.

Ví dụ 7: Vào ngày 20/1/2020, A đặt tiệc cưới của mình tại Nhà hàng B sẽ diễn ra vào ngày 15/4/2020. Tuy nhiên, thời điểm này, do ảnh hưởng của dịch Covid, nên các Nhà hàng phải đóng cửa theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước. Do đó, hành vi vi phạm nghĩa vụ của Nhà hàng B, không tổ chức tiệc cưới cho A, là do yêu cầu của Cơ quan Nhà nước, nên không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

3. Hành vi vi phạm nghĩa vụ hoàn toàn do lỗi của Bên có quyền

Đây là trường hợp vi phạm nghĩa vụ, nhưng sự vi phạm nghĩa vụ hoàn toàn do lỗi của Bên có quyền, nên không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.

Ví dụ 8: A đặt mua của B 10 con Bò, hẹn đúng 10 ngày giao, nhưng 10 ngày sau, do chuồng Bò chưa làm xong, nên A nhờ B giữ hộ thêm 10 ngày, trường hợp này, việc B giao chậm hoàn toàn do lỗi của A, nên A không được quyền đòi B bồi thường.

Ở đây, lưu ý rằng, chỉ khi nào hành vi vi phạm nghĩa vụ hoàn toàn do lỗi của Bên có quyền, thì mới không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường. Do đó, nếu Bên có quyền chỉ có một phần lỗi, mà không phải hoàn toàn, thì Bên vi phạm vẫn phải bồi thường tương ứng mức độ lỗi của mình.

Ngoài ra, khi bàn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chúng ta cũng cần lưu ý đến nghĩa vụ hạn chế, ngăn chặn thiệt hại của Bên có quyền. Tức là, mặc dù bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ và gây ra thiệt hại, nhưng nếu thiệt hại này có thể ngăn chặn hoặc hạn chế được. Thì Bên có quyền cần ngăn chặn, hạn chế nó. Nếu không, Bên vi phạm họ chỉ bồi thường cho phần họ gây ra, và sẽ không bồi thường phần thiệt hại, mà lẽ ra có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được.

TIN CHUYÊN MỤC LIÊN QUAN